Giỏ hàng

BẠCH THƯỢC (Paeonia lactiflora)

Bạch thược là dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc còn được biết đến với tên gọi quen thuộc là mẫu đơn trắng. Vị thuốc này có tác dụng dưỡng huyết, giảm đau, nhuận gan nên được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa đau nhức, tả lỵ, thống kinh nguyệt, băng huyết…

vị thuốc bạch thược

* Tên khoa học: BẠCH THƯỢC (Paeonia lactiflora)

Bộ phần dùng: Bạch thược là phần rễ đã bỏ vỏ của cây hoa mẫu đơn trắng (cây thược dược hoa trắng – Paeonia lactiflora pall ). Trong hơn 1.000 năm, Bạch thược đã được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…. Nó được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm sốt, viêm và đau. Một số lợi ích y học đã được chứng minh bởi khoa học hiện đại.

Bạch thược (Paeonia lactiflora)

Thành phần hóa học: Thành  phần chính có tác dụng dược lý của Bạch thược gồm paeoniflorin (3,3 – 5,7 %), polysaccharid, proanthocyanidin, flavonoid, tannin, và acid benzoic (khoảng 1 %).
Nghiên cứu gần đây cho thấy dịch chiết ethanol/nước của Bạch thược chứa hơn 15 hợp chất glucosid (phần lớn là monoterpen glucosid) gồm paeoniflorin, albiflorin, oxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, oxybenzoyl-paeoniflorin, paeoniflorigenone, lactiflorin, galloylpaeoniflorin, paeonin, paeonolide, paeonol. Trong đó, paeoniflorin là hợp chất tan trong nước, chiếm hơn 90% tổng glucosid của Bạch thược và các nghiên cứu in vitro và  invivo cho thấy các  tác dụng dược động học của Bạch thược chủ yếu là do paeoniflorin. Vì vậy, hàm lượng paeoniflorin được dùng để chuẩn hoá dịch chiết glucosid của Bạch thược.

Công dụng và cách dùng: 


        Trong y học cổ truyền, bạch thược có vị chua, hơi đắng, nhập can tỳ huyết phận. Bạch thược thường được dùng trị chứng tả lị (tiêu chảy), tỳ hư phúc thống (đau bụng do tỳ hư), tâm bĩ hiếp thống (đau tức ngực sườn), đau mắt đỏ, ho hen, bệnh phụ nữ, sản hậu…

              Bạch thược chữa các chứng bệnh liên quan đến nội tiết tố

           Theo một nghiên cứu của trường Đại học RMIT – Úc thì bạch thược có chứa phytoestrogen. Các hợp chất này có cấu trúc tương tự như estrogen – hormone sinh dục nữ. Điều này củng cố thêm tác dụng chữa bệnh phụ nữ như rối loạn kinh nguyệt, vô kinh… của bạch thược trong y học cổ truyền.

              Bạch thược trị rối loạn lo âu và trầm cảm

           Trong y học cổ truyền, Bạch thược được dùng nhiều trong các bài thuốc sơ can giải uất như Tiêu dao tán, Sài hồ sơ can thang…

             Mới đây, trong một nghiên cứu của Đại học Y học Cổ truyền Sơn Đông công bố năm 2020 kết luận chiết xuất của bạch thược có tác dụng đối với chứng rối loạn lo âu nhất là rối loạn lo âu trong hội chứng tiền kinh nguyệt. Các chất có trong bạch thược tác động vào thụ thể estrogen β (ER β ), tryptophan hydroxylase-2 (TPH2) và chất vận chuyển serotonin (SERT). Các hoạt chất có tác dụng làm tăng serotonin từ đó chống trầm cảm, giảm căng thẳng.

            Một nghiên cứu khác của Đại học Chiết Giang -Trung Quốc năm 2018 cho thấy paeoniflorin vừa bảo vệ thần kinh vừa chống trầm cảm.

           Bạch thược hỗ trợ tiêu hóa

          Chống oxy hóa của dịch chiết bạch thược cho tác dụng hiệu quả bảo vệ dạ dày trước tác nhân gây loét lên đến 88,8%.

          Paeoniflorin trong bạch thược có tác dụng cải thiện và tăng cường giấc ngủ, hỗ trợ các bệnh lý đường tiêu hóa như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày. 

          Đại học Thẩm Dương – Trung Quốc năm 2019 phát hiện ra rằng paeoniflorin cũng làm tăng lợi khuẩn trong ruột, có thể cải thiện sự cân bằng của vi khuẩn đường ruột của bạn. Điều này rất có lợi cho những người bị rối loạn tiêu hóa.

           Bạch thược chống viêm và điều hòa miễn dịch

          Bạch thược có chứa khoảng 15 glycosid (gọi chung là total glucosides of paeony – TGP). Trong đó paeoniflorin và albiflorin là những thành phần phổ biến nhất. Dựa trên ứng dụng của bạch thược trong các đơn thuốc truyền thống, Đại học Y học cổ truyền Thành Đô – Trung Quốc đã nghiên cứu và công bố kết quả vào tháng 5 năm 2020. TGP có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, bệnh vẩy nến, lupus ban đỏ hệ thống và hội chứng Sjogren. TGP có nhiều tác dụng dược lý khác nhau liên quan đến tác dụng truyền thống của PRA, bao gồm chống tổn thương cơ quan, chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch và hệ thần kinh.

           Bạch thược giảm đau

Có rất nhiều cơ chế liên quan đến tác dụng giảm đau của Bạch thược.

  • Tác dụng kháng cholinergic
  • Tác dụng chống viêm
  • Ức chế tổng hợp các chất trung gian gây viêm, các cytokine tiền viêm
  • Ức chế sản xuất chemokine từ các tế bào nội mô, tạo ra chất chống oxy hóa và giảm tính thấm vi mạch.
  • Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng paeoniflorin trực tiếp ngăn chặn sự hoạt hóa tế bào vi mô do morphin gây ra, do đó làm tăng tác dụng giảm đau cấp tính của morphin.
  • Paeniflorin có tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương, giảm đau nội tạng nên hạn chế sự tác động của căng thẳng thần kinh tới hoạt động của ruột, giảm đau bụng nên ngủ cũng tốt hơn.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe: GIẢI ĐỘC GAN SILYMARIN PREMIUM của Công ty Cổ phần Dược liệu thiên nhiên An Tâm được bào chế từ 11 vị dược liệu bao gồm Kế sữa, Khúng khéng, Kim ngân hoa, Sinh địa, Thục địa, Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung giúp cơ thể khỏe mạnh, bảo vệ gan - cơ quan thải độc lớn nhất của cơ thể.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe GIẢI ĐỘC GAN SILYMARIN PREMIUM

 của Công ty Cổ phần Dược liệu thiên nhiên An Tâm