Giỏ hàng

CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT

❣️ CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (GLYCEMIC INDEX) CỦA THỰC PHẨM ❣️
💞  Chỉ số đường huyết (GI): là khả năng tăng glucose máu sau 2 giờ khi ăn một lượng thức ăn được so sánh với uống đường glucose hoặc bánh mì trắng với cùng một lượng tương đương 50g glucid [3].
✍️GI ≤ 55, là GI ở mức thấp (tốt)
✍️GI = 56-69, là GI ở mức trung bình
✍️GI ≥ 70, là GI ở mức cao (xấu)


💞  Nồng độ glucose trong máu sau ăn đối với một loại thực phẩm hay của một bữa ăn phụ thuộc vào: chủng loại và số lượng carbohydrate, protein, lipid, chất xơ. 
💞  Các loại đường đơn được hấp thu vào máu nhanh hơn các loại đường phức hợp. Nồng độ glucose máu tăng sau 10-15 phút uống glucose, đạt đỉnh tại thời điểm 30 đến 45 phút sau uống và trở về mức ban đầu sau 120 phút [5].
⭕  Thực phẩm có chứa glucid được tiêu hoá nhanh và hấp thu nhanh -> có chỉ số đường huyết cao. GI ≥ 70.
⭕  Bữa ăn có chỉ số đường huyết cao -> làm tăng yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch [6].
♻️  Thực phẩm có chứa glucid tiêu hoá chậm và hấp thu chậm -> có chỉ số GI thấp. GI ≤ 55.
♻️  Bữa ăn có chỉ số đường huyết thấp -> giúp cải thiện kiểm soát glucosse máu, tăng tính nhậy cảm của insulin [1]. Những tác dụng này sẽ dẫn đến hiệu quả làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đề phòng các biến chứng do glucose máu cao của bệnh đái tháo đường [8]. 
💊  Isomalt có chỉ số đường huyết thấp ở mức 2-3 [7]. Sau khi uống đường isomalt thì glucose máu và insulin tăng ít và từ từ so với ngưỡng ban đầu, đặc biệt rất thấp so với khi uống đường glucose, saccarose hoặc fructose. Giúp giảm nồng độ glucose gắn Hemoglobin (HbA1c), giúp giảm yếu tố nguy cơ biến chứng tiểu đường, tim mạch. Một bữa ăn có GI thấp làm giảm 0,43% HbA1C so với bữa ăn có GI cao [1].
💊  Chất xơ (FOS) đã được chứng minh có vai trò trong kiểm soát glucose máu. Khi bổ sung chất xơ thì hàm lượng glucose máu thấp hơn và thường đi kèm với giảm hàm lượng insulin so với uống glucose đơn thuần. Cơ chế cải thiện glucose máu của chất xơ có thể do làm tăng thời gian lưu thức ăn tại dạ dày, tỷ lệ hấp thu glucose của ruột thấp hoặc bài tiết các hóc môn và/hoặc nhậy cảm cho tiêu hóa carbohydrate [4]. 

💊  Trong dinh dưỡng lâm sàng, thực phẩm có GI thấp có hiệu quả trong kiểm soát chỉ số đường huyết, do chúng sẽ không làm tăng glucose máu nhiều sau ăn, điều này sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng do glucose máu cao ở bệnh nhân đái tháo đường, và cả ở những người có rối loạn dung nạp glucose máu. Là một trong những tiêu chí để lựa chọn thực phẩm cho bệnh nhân đái tháo đường [2].
🔎  Phương pháp tính Chỉ số đường huyết (GI) [2].
🔎  Dựa vào diện tích tăng lên dưới đường cong (IAUC: Incremental Area Under Curve) của glucose máu đáp ứng với uống glucose hoặc ăn đối với mỗi đối tượng. GI (%) được xác định bằng cách lấy diện tích dưới đường cong của glucose máu sau 120 phút sau ăn chia diện tích dưới đường cong của glucose máu sau 120 phút uống glucose và nhân với 100. Giá trị GI (%) cuối cùng được tính bởi trung bình các GI của tất cả đối tượng đủ tiêu chuẩn [Hương]
Tài liệu trích dẫn
[1]. Brand-Miller J., et al. Low glycemic index diets in the management of diabetes: a meta-analysis of randomized controlled trials. Diabetes Care, 2003, 26: 2262-2267.
[2]. Huong PTT., et al. Glycemic index of cadier vitagold. Jour Preven Medi 2015, (24-1): 55-60.
[3]. Jenkins DJ., et al. Glycemic index of foods: a physiological basis for carbohydrate exchange. Am J Clin Nutr, 1981; 34: 362–6.
[4]. Jenkin DJ., et al. Dietary fiber and the glycemic response. Proc.Soc.Exp.Biol. Med, 1985, 80: 422-431.
[5]. Lam NT., et al. Determination of glycemic index after eating mooncakes using Isomalt sugar and traditional mooncakes using sucrose. Journal of Nutrition & Food, 2005.
[6]. Matthias BS.,. Glycemic index, glycemic load, and dietary fiber intake and incidence of type 2 diabetes in younger and middle-aged women. Am J Clin Nutr, 2004, 80: 348-356.
[7]. Sydney University. Glycemic Index Research serse (SUGIS), 2002.
[8]. Xavier F., et al. Glycemic index and disease. Am J Clin Nutr, 2002, 76: 290S–8S.